Kế toán xuất nhập khẩu – Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu

, , Leave a comment

>>> Hệ thống tài khoản kế toán thuế xuất khẩu, nhập khẩu

Phướng pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu – Kế toán xuất nhập khẩu

Trên cơ sở các chứng từ/bảng kê chứng từ phản ánh kết quả thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đã hoàn thành, kế toán xuất nhập khẩu lựa chọn các bút toán để ghi sổ kế toán cho phù hợp với từng nghiệp vụ sau đây:

Kế toán xuất nhập khẩu

>>>>>>>>>>>> Học kế toán thuế ở đâu tốt

1. Kế toán thu thuế chuyên thu

Các bút toán thực hiện như sau:

(1) Căn cứ chứng từ ghi số thuế chuyên thu phải thu, phản ánh số thuế chuyên thu phải thu của người nộp thuế, ghi:

Nợ TK 131- Phải thu về thuế chuyên thu (TK CT tương ứng)

Có TK 711- Thu thuế chuyên thu (TK CT tương ứng).

(2) Khi nhận Giấy báo có (Bảng kê giấy nộp tiền) của Kho bạc Nhà nước về số tiền thuế chuyên thu người nộp thuế đã nộp trực tiếp vào ngân sách nhà nước, ghi:

Nợ TK 331- Thanh toán với NSNN về thuế (TK CT tương ứng)

Có TK 131- Phải thu về thuế chuyên thu (TK CT tương ứng).

(3) Trường hợp người nộp thuế nộp thuế chuyên thu bằng tiền mặt (séc) cho cơ quan hải quan, căn cứ vào số liệu thực tế được tổng hợp, ghi:

Nợ TK 111- Tiền mặt (TK CT tương ứng)

Có TK 131- Phải thu về thuế chuyên thu (TK CT tương ứng).

(4) Khi cơ quan hải quan nộp tiền mặt vào ngân sách nhà nước và nhận được ngay Giấy báo Có của Kho bạc Nhà nước, ghi:

Nợ TK 331- Thanh toán với NSNN về thuế (TK CT tương ứng)

Có TK 111- Tiền mặt (TK CT tương ứng).

(5) Khi cơ quan hải quan nộp tiền mặt vào ngân sách nhà nước nhưng chưa nhận được Giấy báo Có của Kho bạc Nhà nước, ghi:

Nợ TK 113- Tiền đang chuyển

Có TK 111- Tiền mặt (TK CT tương ứng).

(6) Khi nhận được Giấy báo Có của Kho bạc Nhà nước, ghi:

Nợ TK 331- Thanh toán với NSNN về thuế (TK CT tương ứng)

Có TK 113- Tiền đang chuyển.

(7) Trường hợp thuế của tờ khai hàng hóa cá nhân xuất, nhập cảnh; thuế đối với hàng hóa mua bán của cư dân biên giới phải nộp thuế ngay không hạch toán số thuế phải thu thì khi người nộp thuế nộp thuế bằng tiền mặt cho cơ quan hải quan, ghi:

Nợ TK 111- Tiền mặt (TK CT tương ứng)

Có TK 711- Thu thuế chuyên thu (TK CT tương ứng).

(8) Trường hợp thuế của tờ khai hàng hóa cá nhân xuất, nhập cảnh; thuế đối với hàng hóa mua bán của cư dân biên giới phải nộp thuế ngay không hạch toán số thuế phải thu thì khi người nộp thuế nộp trực tiếp vào ngân sách nhà nước, căn cứ báo có của Kho bạc Nhà nước, ghi:

Nợ TK 331- Thanh toán với NSNN về thuế (TK CT tương ứng)

Có TK 711- Thu thuế chuyên thu (TK CT tương ứng).

(9) Cuối kỳ, kết chuyển số thu thuế chuyên thu phải thu, ghi:

Nợ TK 711- Thu thuế chuyên thu (TK CT tương ứng)

Có TK 331- Thanh toán với NSNN về thuế (TK CT tương ứng).

2. Các trường hợp điều chỉnh thuế chuyên thu phải thu

Các bút toán thực hiện như sau:

(1) Trường hợp người nộp thuế có Tờ khai bổ sung, căn cứ tờ khai bổ sung:

(1a) Trường hợp số thuế phải thu tăng so với số phải thu đã ghi sổ trước đó, ghi:

Nợ TK 131- Phải thu về thuế chuyên thu (TK CT tương ứng)

Có TK 711- Thu thuế chuyên thu (TK CT tương ứng).

(1b) Trường hợp số thuế phải thu giảm so với số phải thu đã ghi sổ trước đó, ghi bút toán đỏ:

Nợ TK 131- Phải thu về thuế chuyên thu (TK CT tương ứng)

Có TK 711- Thu thuế chuyên thu (TK CT tương ứng).

(2) Trường hợp cơ quan hải quan có Quyết định ấn định, nếu đã ghi nhận số thuế phải thu theo kê khai của người nộp thuế trước đó, căn cứ Quyết định ấn định ghi bổ sung số thuế chênh lệch tăng ghi (dương), giảm ghi (âm):

(2a) Trường hợp số thuế phải thu tăng so với số phải thu trước đó, ghi số dương:

Nợ TK 131- Phải thu về thuế chuyên thu (TK CT tương ứng)

Có TK 711- Thu thuế chuyên thu (TK CT tương ứng).

(2b) Trường hợp số thuế phải thu giảm so với số phải thu trước đó, ghi (âm) bút toán đỏ:

Nợ TK 131- Phải thu về thuế chuyên thu (TK CT tương ứng)

Có TK 711- Thu thuế chuyên thu (TK CT tương ứng).

(3) Trường hợp cơ quan hải quan có Quyết định ấn định, nếu chưa ghi nhận số thuế phải thu theo kê khai của người nộp thuế trước đó, căn cứ Quyết định ấn định ghi số thuế phải thu theo Quyết định ấn định, ghi:

Nợ TK 131- Phải thu về thuế chuyên thu (TK CT tương ứng)

Có TK 711- Thu thuế chuyên thu (TK CT tương ứng).

(4) Trường hợp cơ quan hải quan có Quyết định hủy Quyết định ấn định, căn cứ Quyết định hủy quyết định ấn định ghi giảm số thuế phải thu đã ghi sổ kế toán theo Quyết định ấn định bị hủy, ghi bút toán đỏ:

Nợ TK 131- Phải thu về thuế chuyên thu (TK CT tương ứng)

Có TK 711- Thu thuế chuyên thu (TK CT tương ứng).

(5) Cuối kỳ, kết chuyển số thu thuế chuyên thu phải thu, ghi:

Nợ TK 711- Thu thuế chuyên thu (TK CT tương ứng)

Có TK 331- Thanh toán với NSNN về thuế chuyên thu (TK CT tương ứng).

3. Kế toán thu phí, lệ phí hải quan

3.1. Thu lệ phí làm thủ tục hải quan, các bút toán thực hiện như sau:

(1) Căn cứ chứng từ ghi sổ kèm bảng kê phí, lệ phí phải thu, ghi:

Nợ TK 132- Phải thu phí, lệ phí (TK CT tương ứng)

Có TK 712- Số thu phí, lệ phí hải quan (TK CT tương ứng).

(2) Khi nhận Giấy báo có của Kho bạc Nhà nước về số phí, lệ phí đã nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước, ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng (TK CT tương ứng)

Có TK 132- Phải thu phí, lệ phí (TK CT tương ứng).

(3) Khi người nộp thuế nộp tiền phí, lệ phí hải quan bằng tiền mặt, căn cứ vào số liệu thực tế, ghi:

Nợ TK 111 – Tiền mặt (TK CT tương ứng)

Có TK 132- Phải thu phí, lệ phí (TK CT tương ứng)

(4) Khi cơ quan hải quan nộp tiền phí, lệ phí hải quan vào tài khoản tạm giữ của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước, trường hợp nhận ngay được giấy báo có của Kho bạc Nhà nước, ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng (TK CT tương ứng)

Có TK 111- Tiền mặt (TK CT tương ứng).

(5a) Khi cơ quan hải quan nộp tiền phí, lệ phí hải quan vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước, trường hợp chưa nhận được giấy báo có của Kho bạc Nhà nước, ghi:

Nợ TK 113- Tiền đang chuyển (TK CT tương ứng)

Có TK 111- Tiền mặt (TK CT tương ứng).

(5b) Khi nhận được giấy báo có của Kho bạc Nhà nước, ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng (TK CT tương ứng)

Có TK 113- Tiền đang chuyển (TK CT tương ứng).

(6) Khi người nộp thuế trực tiếp nộp tiền phí, lệ phí hải quan vào tài khoản của đơn vị dự toán, căn cứ vào số liệu thực tế, ghi:

Nợ TK 343- Thanh toán vãng lai với đơn vị dự toán (TK CT tương ứng)

Có TK 132- Phải thu phí, lệ phí (TK CT tương ứng) – Trường hợp nộp theo tháng.

(7) Khi cơ quan hải quan xuất quỹ tiền mặt, nộp tiền phí, lệ phí hải quan vào tài khoản của đơn vị dự toán, ghi:

Nợ TK 343- Thanh toán vãng lai với đơn vị dự toán (TK CT tương ứng)

Có TK 111- Tiền mặt (TK CT tương ứng).

(8) Khi cơ quan hải quan chuyển tiền phí, lệ phí hải quan từ tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước vào tài khoản của đơn vị dự toán, căn cứ Ủy nhiệm chi có xác nhận của Kho bạc Nhà nước, ghi:

Nợ TK 343- Thanh toán vãng lai với đơn vị dự toán (TK CT tương ứng)

Có TK 112- Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng (TK CT tương ứng).

(9) Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ số phí, lệ phí phát sinh trong kỳ chuyển sang tài khoản của đơn vị dự toán, căn cứ số tiền thực tế, ghi:

Nợ TK 712- Số thu phí, lệ phí hải quan (TK CT tương ứng)

Có TK 343- Thanh toán vãng lai với đơn vị dự toán (TK CT TƯ).

(10) Đối với trường hợp các tờ khai không hạch toán lệ phí thủ tục hải quan phải thu (tức không hạch toán bút toán 1), lệ phí thủ tục hải quan được thu ngay tại thời điểm mở tờ khai theo từng lần phát sinh thì khi thu tiền lệ phí hải quan kế toán hạch toán tương tự như phương pháp kế toán các trường hợp “Thu lệ phí quá cảnh”.

3.2. Thu lệ phí quá cảnh, các bút toán thực hiện như sau:

(1) Khi nhận Giấy báo có của Kho bạc Nhà nước về số lệ phí quá cảnh người nộp đã nộp vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước, ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng (TK CT tương ứng)

Có TK 712- Số thu phí, lệ phí hải quan (TK CT tương ứng)

(2) Khi người nộp thuế nộp tiền lệ phí quá cảnh bằng tiền mặt, căn cứ vào số liệu thực tế, ghi:

Nợ TK 111- Tiền mặt (TK CT tương ứng)

Có TK 712- Số thu phí, lệ phí hải quan (TK CT tương ứng)

(3) Khi cơ quan hải quan nộp tiền lệ phí quá cảnh vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước, trường hợp nhận ngay được giấy báo có của Kho bạc Nhà nước, ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng (TK CT tương ứng)

Có TK 111- Tiền mặt (TK CT tương ứng).

(4a) Khi cơ quan hải quan nộp tiền lệ phí quá cảnh vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước, trường hợp chưa nhận được giấy báo có của Kho bạc Nhà nước, ghi:

Nợ TK 113- Tiền đang chuyển (TK CT tương ứng)

Có TK 111- Tiền mặt (TK CT tương ứng).

(4b) Khi nhận được giấy báo có của Kho bạc Nhà nước, ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng (TK CT tương ứng)

Có TK 113- Tiền đang chuyển (TK CT tương ứng).

(5) Khi người nộp thuế trực tiếp nộp tiền lệ phí quá cảnh vào tài khoản của đơn vị dự toán, căn cứ vào số liệu thực tế, ghi:

Nợ TK 343- Thanh toán vãng lai với đơn vị dự toán (TK CT tương ứng)

Có TK 712- Số thu phí, lệ phí hải quan (TK CT tương ứng)

(6) Khi cơ quan hải quan chuyển tiền lệ phí quá cảnh từ tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước vào tài khoản của đơn vị dự toán, căn cứ ủy nhiệm chi có xác nhận của Kho bạc Nhà nước, ghi:

Nợ TK 343- Thanh toán vãng lai với đơn vị dự toán (TK CT tương ứng)

Có TK 112- Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng (TK CT tương ứng).

(7) Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ số tiền lệ phí quá cảnh phát sinh trong kỳ chuyển sang tài khoản của đơn vị dự toán, căn cứ số tiền thực tế, ghi:

Nợ TK 712- Số thu phí, lệ phí hải quan (TK CT tương ứng)

Có TK 343- Thanh toán vãng lai với đơn vị dự toán (TK CT tương ứng).

4. Kế toán thu tiền phạt, chậm nộp

4.1. Kế toán tiền chậm nộp thuế

Các bút toán thực hiện như sau:

(1) Căn cứ chứng từ ghi sổ kèm bảng kê các khoản tiền chậm nộp thuế phải thu, ghi:

Nợ TK 133- Phải thu tiền phạt, chậm nộp, khác (TK CT tương ứng)

Có TK 713- Số thu phạt, tiền chậm nộp (TK CT tương ứng).

(2) Khi nhận được giấy báo có của Kho bạc Nhà nước về số tiền chậm nộp người nộp thuế đã nộp vào ngân sách nhà nước, căn cứ báo có, ghi:

Nợ TK 333- Thanh toán với NSNN về tiền thu phạt, tiền chậm nộp (TK CT tương ứng)

Có TK 133- Phải thu tiền phạt, chậm nộp, khác (TK CT tương ứng).

(3) Trường hợp người nộp thuế nộp tiền chậm nộp thuế bằng tiền mặt cho cơ quan hải quan, cứ số liệu thực tế, ghi:

Nợ TK 111- Tiền mặt (TK CT tương ứng)

Có TK 133- Phải thu tiền phạt, chậm nộp, khác (TK CT tương ứng).

(4) Khi cơ quan hải quan xuất quỹ tiền mặt nộp số tiền chậm nộp thuế vào ngân sách nhà nước nhận được ngay Giấy báo có của Kho bạc Nhà nước, ghi:

Nợ TK 333- Thanh toán với NSNN về tiền thu phạt, tiền chậm nộp (TK CT tương ứng)

Có TK 111- Tiền mặt (TK CT tương ứng)

(5a) Khi cơ quan hải quan xuất quỹ tiền mặt nộp số tiền chậm nộp thuế vào Kho bạc Nhà nước nhưng chưa nhận được Giấy báo có của Kho bạc Nhà nước, ghi:

Nợ TK 113- Tiền đang chuyển (TK CT tương ứng)

Có TK 111- Tiền mặt (TK CT tương ứng).

(5b) Khi nhận được giấy báo có của Kho bạc Nhà nước, ghi:

Nợ TK 333- Thanh toán với NSNN về tiền thu phạt, tiền chậm nộp (TK CT tương ứng)

Có TK 113- Tiền đang chuyển (TK CT tương ứng).

(6) Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chậm nộp thuế phải thu của người nộp thuế, ghi:

Nợ TK 713 – Số thu phạt, tiền chậm nộp (TK CT tương ứng)

Có TK 333- Thanh toán với NSNN về tiền thu phạt, tiền chậm nộp (TK CT tương ứng).

4.2. Kế toán thu tiền phạt vi phạm hành chính

Các bút toán thực hiện như sau:

(1) Khi cơ quan hải quan ra quyết định phạt vi phạm hành chính, căn cứ quyết định thu phạt vi phạm hành chính, ghi:

Nợ TK 133- Phải thu tiền phạt, chậm nộp, khác (TK CT tương ứng)

Có TK 713- Số thu phạt, tiền chậm nộp (TK CT tương ứng).

(2) Khi nhận được giấy báo có của Kho bạc Nhà nước về số tiền phạt vi phạm hành chính đã nộp ngân sách nhà nước, căn cứ báo có, ghi:

Nợ TK 333- Thanh toán với NSNN về tiền thu phạt, tiền chậm nộp (TK CT tương ứng)

Có TK 133- Phải thu tiền phạt, chậm nộp, khác (TK CT tương ứng).

(3) Khi người nộp phạt nộp tiền phạt vi phạm hành chính bằng tiền mặt, cho cơ quan hải quan, căn cứ vào chứng từ thu tiền phạt, ghi:

Nợ TK 111- Tiền mặt (TK CT tương ứng)

Có TK 133- Phải thu phạt tiền chậm nộp (TK CT tương ứng)

(4) Khi cơ quan hải quan xuất quỹ tiền mặt nộp số tiền phạt vi phạm hành chính vào Kho bạc Nhà nước nhận được ngay Giấy báo có của Kho bạc Nhà nước, căn cứ báo có, ghi:

Nợ TK 333- Thanh toán với NSNN về tiền thu phạt, tiền chậm nộp (TK CT tương ứng)

Có TK 111- Tiền mặt (TK CT tương ứng)

(5a) Khi cơ quan hải quan xuất quỹ tiền mặt nộp số tiền phạt vi phạm hành chính vào Kho bạc Nhà nước nhưng chưa nhận được Giấy báo có của Kho bạc Nhà nước, ghi:

Nợ TK 113- Tiền đang chuyển (TK CT tương ứng)

Có TK 111- Tiền mặt (TK CT tương ứng).

(5b) Khi nhận được giấy báo có của Kho bạc Nhà nước, ghi:

Nợ TK 333- Thanh toán với NSNN về tiền thu phạt, tiền chậm nộp (TK CT tương ứng)

Có TK 113- Tiền đang chuyển (TK CT tương ứng).

(6) Cuối kỳ, kết chuyển số tiền phạt vi phạm hành chính phải thu của người nộp phạt, ghi:

Nợ TK 713- Số thu phạt, tiền chậm nộp (TK CT tương ứng)

Có TK 333- Thanh toán với NSNN về tiền thu phạt, tiền chậm nộp (TK CT tương ứng).

4.3. Kế toán chậm nộp phạt vi phạm hành chính

Các bút toán thực hiện như sau:

(1a) Khi nhận được giấy báo có của Kho bạc Nhà nước về số tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính người nộp phạt đã nộp ngân sách nhà nước, căn cứ báo có tiền chậm nộp phạt, ghi:

Nợ TK 333- Thanh toán với NSNN về tiền thu phạt, tiền chậm nộp (TK CT tương ứng)

Có TK 133- Phải thu tiền phạt, chậm nộp, khác (TK CT tương ứng).

(1b) Đồng thời, phản ánh số thu chậm nộp phạt hành chính, căn cứ số liệu thực tế, ghi:

Nợ TK 133- Phải thu tiền phạt, chậm nộp, khác (TK CT tương ứng)

Có TK 713- Số thu phạt, tiền chậm nộp (TK CT tương ứng).

(2a) Khi người nộp phạt nộp tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính bằng tiền mặt, cho cơ quan hải quan, căn cứ chứng từ thu tiền mặt, ghi:

Nợ TK 111- Tiền mặt (TK CT tương ứng)

Có TK 133- Phải thu tiền phạt, chậm nộp, khác (TK CT tương ứng)

(2b) Đồng thời, phản ánh số thu chậm nộp phạt hành chính, căn cứ số liệu thực tế, ghi:

Nợ TK 133- Phải thu tiền phạt, chậm nộp, khác (TK CT tương ứng)

Có TK 713- Số thu phạt, tiền chậm nộp (TK CT tương ứng).

(3) Khi cơ quan hải quan xuất quỹ tiền mặt nộp số tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính vào Kho bạc Nhà nước nhận được ngay Giấy báo có của Kho bạc Nhà nước, ghi:

Nợ TK 333- Thanh toán với NSNN về tiền thu phạt, tiền chậm nộp (TK CT tương ứng)

Có TK 111- Tiền mặt (TK CT tương ứng)

(4a) Khi cơ quan hải quan xuất quỹ tiền mặt nộp số tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính vào Kho bạc Nhà nước nhưng chưa nhận được Giấy báo có của Kho bạc Nhà nước, ghi:

Nợ TK 113- Tiền đang chuyển (TK CT tương ứng)

Có TK 111- Tiền mặt (TK CT tương ứng).

(4b) Khi nhận được giấy báo có của Kho bạc Nhà nước, ghi:

Nợ TK 333- Thanh toán với NSNN về tiền thu phạt, tiền chậm nộp (TK CT tương ứng)

Có TK 113- Tiền đang chuyển (TK CT tương ứng).

(5) Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chậm nộp phạt vi phạm hành chính phải thu trong kỳ của người nộp phạt, ghi:

Nợ TK 713- Số thu phạt, tiền chậm nộp (TK CT tương ứng)

Có TK 333- Thanh toán với NSNN về tiền thu phạt, tiền chậm nộp (TK CT tương ứng).

5. Kế toán thu thuế tạm thu

5.1. Thu thuế tạm thu

Các bút toán thực hiện như sau:

(1) Căn cứ chứng từ ghi sổ kèm bảng kê thuế tạm thu phải thu, ghi:

Nợ TK 137- Phải thu về thuế tạm thu (TK CT tương ứng)

Có TK 337- Các khoản thuế tạm thu (TK CT tương ứng).

(2) Khi nhận được giấy báo có của Kho bạc Nhà nước về số tiền thuế người nộp thuế đã nộp vào TK tạm giữ của cơ quan hải quan mở tại Kho bạc Nhà nước, căn cứ báo có, ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng (TK CT tương ứng)

Có TK 137- Phải thu về thuế tạm thu (TK CT tương ứng).

(3) Khi người nộp thuế tạm thu nộp bằng tiền mặt, cho cơ quan hải quan, căn cứ vào chứng từ thu tiền, ghi:

Nợ TK 111- Tiền mặt (TK CT tương ứng)

Có TK 137- Phải thu về thuế tạm thu (TK CT tương ứng).

(4) Khi cơ quan hải quan xuất quỹ tiền mặt nộp số tiền thuế tạm thu vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước và nhận được ngay Giấy báo có của Kho bạc Nhà nước, căn cứ báo có, ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng (TK CT tương ứng)

Có TK 111- Tiền mặt (TK CT tương ứng).

(5a) Khi cơ quan hải quan xuất quỹ tiền mặt nộp số tiền thuế tạm thu vào tài khoản tạm thu tại Kho bạc Nhà nước nhưng chưa nhận được Giấy báo có của Kho bạc Nhà nước, ghi:

Nợ TK 113- Tiền đang chuyển (TK CT tương ứng)

Có TK 111- Tiền mặt (TK CT tương ứng).

(5b) Khi nhận được giấy báo có của Kho bạc Nhà nước, ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng (TK CT tương ứng)

Có TK 113- Tiền đang chuyển (TK CT tương ứng).

(6) Căn cứ giấy báo có của Kho bạc Nhà nước, phản ánh số thuế tạm thu đã chuyển từ TK tạm giữ của cơ quan hải quan nộp vào ngân sách nhà nước, ghi:

Nợ TK 331- Thanh toán với NSNN về thuế (TK CT tương ứng)

Có TK 112- Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng (TK CT tương ứng).

(7) Trường hợp (nếu có quy định) khoản tạm thu đã nộp ngân sách nhà nước xét hoàn cho người nộp thuế nhưng số tiền nhỏ (trong mức quy định) không phải hoàn trả thì kết chuyển giảm số phải trả thuế tạm thu, ghi:

Nợ TK 337- Các khoản thuế tạm thu (TK CT tương ứng)

Có TK 331- Thanh toán với NSNN về thuế (TK CT tương ứng).

5.2. Các trường hợp điều chỉnh thuế tạm thu phải thu:

Các bút toán thực hiện như sau:

(1) Trường hợp người nộp thuế có Tờ khai bổ sung, căn cứ chứng từ ghi sổ kèm bảng kê tờ khai bổ sung:

(1a) Trường hợp số thuế phải thu tăng so với khai báo trước đó, ghi:

Nợ TK 137- Phải thu về thuế tạm thu (TK CT tương ứng)

Có TK 337- Các khoản thuế tạm thu (TK CT tương ứng)

(1b) Trường hợp số thuế phải nộp giảm so với khai báo trước đó, ghi bút toán đỏ:

Nợ TK 137- Phải thu về thuế tạm thu (TK CT tương ứng)

Có TK 337- Các khoản thuế tạm thu (TK CT tương ứng)

(2) Trường hợp cơ quan hải quan có Quyết định ấn định, nếu đã ghi nhận số thuế phải thu trước khi ấn định, căn cứ Quyết định ấn định ghi bổ sung số thuế chênh lệch, tăng khi dương (+), giảm ghi (-) ghi đỏ:

(2a) Trường hợp số thuế phải thu tăng so với số phải thu trước ấn định, ghi:

Nợ TK 137- Phải thu về thuế tạm thu (TK CT tương ứng)

Có TK 337- Các khoản thuế tạm thu (TK CT tương ứng)

(2b) Trường hợp số thuế phải thu giảm so với số phải thu trước ấn định, ghi bút toán đỏ:

Nợ TK 137- Phải thu về thuế tạm thu (TK CT tương ứng)

Có TK 337- Các khoản thuế tạm thu (TK CT tương ứng).

(3) Trường hợp cơ quan hải quan có Quyết định ấn định, nếu chưa ghi nhận số thuế phải thu trước khi ấn định, căn cứ Quyết định ấn định ghi số thuế phải thu theo số ghi trên Quyết định ấn định, ghi:

Nợ TK 137- Phải thu về thuế tạm thu (TK CT tương ứng)

Có TK 337- Các khoản thuế tạm thu (TK CT tương ứng).

(4) Trường hợp cơ quan hải quan có Quyết định hủy Quyết định ấn định, căn cứ Quyết định hủy quyết định ấn định ghi giảm số thuế phải thu đã ghi sổ kế toán theo Quyết định ấn định bị hủy, ghi bút toán đỏ:

Nợ TK 137- Phải thu về thuế tạm thu (TK CT tương ứng)

Có TK 337- Các khoản thuế tạm thu (TK CT tương ứng).

6. Kế toán thu bán hàng tịch thu

6.1. Áp dụng trong trường hợp hàng tịch thu cơ quan hải quan được phép bán và tiền thu được phải nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước theo quy định (nếu có):

Các bút toán thực hiện như sau:

(1) Khi nhận báo có về số tiền thu bán hàng tịch thu đã nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan hải quan, căn cứ báo có của Kho bạc Nhà nước về số tiền bán hàng tịch thu đã thu được, ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng (TK CT tương ứng)

Có TK 720 – Thu khác (TK CT tương ứng)

(2) Trường hợp, số tiền bán hàng tịch thu thu bằng tiền mặt, căn cứ vào số liệu thực tế, ghi:

Nợ TK 111 – Tiền mặt (TK CT tương ứng)

Có TK 720 – Thu khác (TK CT tương ứng)

(3) Khi cơ quan hải quan xuất quỹ tiền mặt nộp số tiền thu bán hàng tịch thu vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước nhận được ngay Giấy báo có của Kho bạc Nhà nước, ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng (TK CT tương ứng)

Có TK 111- Tiền mặt (TK CT tương ứng).

(4a) Khi cơ quan hải quan xuất quỹ tiền mặt nộp số tiền mặt nộp số tiền thu bán hàng tịch thu vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước nhưng chưa nhận được Giấy báo có của Kho bạc Nhà nước, Căn cứ giấy nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước, ghi:

Nợ TK 113 – Tiền đang chuyển (TK CT tương ứng)

Có TK 111- Tiền mặt (TK CT tương ứng).

(4b) Khi nhận được giấy báo có của Kho bạc Nhà nước, ghi:

Nợ TK 112 – Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng (TK CT tương ứng)

Có TK 113- Tiền đang chuyển (TK CT tương ứng).

(5a) Căn cứ chứng từ chuyển tiền cho đơn vị dự toán có xác nhận của Kho bạc Nhà nước, phản ánh số tiền chi phí xử lý hàng tịch thu đơn vị dự toán được giữ lại, ghi:

Nợ TK 343 – Thanh toán vãng lai với đơn vị dự toán (TK CT tương ứng)

Có TK 112 – Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng (TK CT tương ứng)

(5b) Đồng thời, kết chuyển số tiền đơn vị dự toán được giữ lại, ghi:

Nợ TK 720 – Thu khác (TK CT tương ứng)

Có TK 343 – Thanh toán vãng lai với đơn vị dự toán (TK CT tương ứng)

(6) Trường hợp chuyển tiền bán hàng tịch thu từ tài khoản tạm giữ của cơ quan hải quan vào ngân sách nhà nước, căn cứ giấy báo có của Kho bạc Nhà nước, phản ánh số tiền thu bán hàng tịch thu đã nộp vào ngân sách nhà nước, ghi:

Nợ TK 333- Thanh toán với NSNN về tiền thu phạt, tiền chậm nộp và thu khác (TK CT tương ứng)

Có TK 112- Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng (TK CT tương ứng)

(7) Cuối kỳ, kết chuyển số tiền bán hàng tịch thu đã nộp ngân sách nhà nước, ghi:

Nợ TK 720 – Thu khác (TK CT tương ứng)

Có TK 333- Thanh toán với NSNN về tiền thu phạt, tiền chậm nộp và thu khác (TK CT tương ứng)

6.2. Trường hợp có quyết định tịch thu tiền bán hàng, tang vật tạm giữ do vi phạm hành chính là hàng hóa dễ hư hỏng đang theo dõi trên tài khoản tạm giữ của cơ quan hải quan và theo quy định phải chuyển nộp vào tài khoản tạm giữ của Sở Tài chính: Kế toán thực hiện tương tự như phương pháp kế toán hàng, tang vật tạm giữ chờ xử lý (tại khoản 22, mục II, phụ lục này).

7. Kế toán tiền ký quỹ của doanh nghiệp, phí thu hộ các hiệp hội

Các bút toán thực hiện như sau:

(1) Trường hợp lệ phí Cà phê, tiêu, điều (thu hộ các hiệp hội) thu theo từng lần mở tờ khai, căn cứ vào chứng từ thu tiền, ghi:

Nợ TK 111- Tiền mặt (TK CT tương ứng) nếu thu tiền mặt

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng (TK CT tương ứng) nếu thu bằng chuyển khoản

Có TK 338- Các khoản phải trả (TK CT tương ứng)

(2) Trường hợp lệ phí Cà phê, tiêu, điều (thu hộ các hiệp hội) thu theo định kỳ theo tháng:

(2a) Căn cứ vào tờ khai phản ánh số phí thu hộ phải thu, ghi:

Nợ TK 132- Phải thu phí lệ phí (TK CT tương ứng)

Có TK 338- Các khoản phải trả (TK CT tương ứng)

(2b) Khi người nộp thuế nộp tiền phí thu hộ, căn cứ chứng từ thu tiền thực tế, ghi:

Nợ TK 111- Tiền mặt (TK CT tương ứng) nếu thu tiền mặt

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng (TK CT tương ứng) nếu thu bằng chuyển khoản

Có TK 132- Phải thu phí lệ phí (TK CT tương ứng)

(2c) Khi cơ quan hải quan xuất quỹ tiền mặt nộp phí thu hộ vào tài khoản tiền gửi của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước, căn cứ báo có của Kho bạc Nhà nước, ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng (TK CT tương ứng)

Có 111- Tiền mặt (TK CT tương ứng)

(3) Khi cơ quan hải quan thanh toán số phí thu hộ cho các hiệp hội, căn cứ chứng từ chuyển tiền thực tế, ghi:

Nợ TK 338- Các khoản phải trả (TK CT tương ứng)

Có TK 111- Tiền mặt (TK CT tương ứng) nếu là tiền mặt

Có TK 112- Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng (TK CT tương ứng) nếu chuyển khoản

(4) Trường hợp cơ quan hải quan trực tiếp thu tiền mặt của người nộp thuế nộp khoản ký quỹ theo quy định (nếu có), căn cứ số tiền thực tế ghi:

Nợ TK 111- Tiền mặt (TK CT tương ứng)

Có TK 338- Các khoản phải trả (TK CT tương ứng)

(5) Khi cơ quan hải quan nộp khoản ký quỹ đã thu bằng tiền mặt vào tài khoản tạm giữ của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước, trường hợp nhận được ngay giấy báo có của Kho bạc Nhà nước, ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng (TK CT tương ứng)

Có TK 111- Tiền mặt (TK CT tương ứng).

(6) Khi cơ quan hải quan nộp khoản ký quỹ đã thu bằng tiền mặt vào tài khoản tạm giữ chờ xử lý tại Kho bạc Nhà nước, trường hợp chưa nhận được giấy báo có của Kho bạc Nhà nước, ghi:

(6a) Nợ TK 113- Tiền đang chuyển (TK CT tương ứng)

Có TK 111- Tiền mặt (TK CT tương ứng)

(6b) Khi nhận được giấy báo có của Kho bạc Nhà nước, ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng (TK CT tương ứng)

Có TK 113- Tiền đang chuyển (TK CT tương ứng)

(7) Trường hợp người nộp thuế trực tiếp nộp khoản ký quỹ vào tài khoản tạm giữ của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước, căn cứ số tiền thực tế ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng (TK CT tương ứng)

Có TK 338- Các khoản phải trả (TK CT tương ứng)

(8) Khi có kết quả xử lý, trường hợp người nộp thuế phải nộp thuế chuyên thu, cơ quan hải quan lập giấy nộp tiền thuế đã ký quỹ từ tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước vào ngân sách nhà nước:

(8a) Căn cứ Báo có của Kho bạc Nhà nước phản ánh số tiền ký quỹ của doanh nghiệp, đã được cơ quan hải quan nộp ngân sách nhà nước cho số thuế chuyên thu, ghi:

Nợ TK 331- Thanh toán với NSNN về thuế (TK CT tương ứng)

Có TK 131- Phải thu về thuế chuyên thu (TK CT tương ứng) Căn cứ

(8b) Đồng thời, ghi giảm tiền ký quỹ:

Nợ TK 338- Các khoản phải trả (TK CT tương ứng)

Có TK 112- Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng (TK CT tương ứng).

(9) Khi có kết quả xử lý, trường hợp người nộp thuế phải nộp thuế tạm thu, cơ quan hải quan chuyển tiền ký quỹ để nộp cho thuế tạm thu:

(9a) Căn cứ số tiền thực tế phản ánh số tiền ký quỹ chuyển nộp cho số thuế tạm thu, ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng (TK CT tiền tạm giữ tương ứng)

Có TK 137- Phải thu về thuế tạm thu (TK CT tương ứng)

(9b) Đồng thời, ghi giảm tiền ký quỹ, ghi:

Nợ TK 338- Các khoản phải trả (TK CT tương ứng)

Có TK 112- Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng (TK CT thuế tạm thu).

(10) Trường hợp khoản ký quỹ lớn hơn số thuế phải nộp, hoặc doanh nghiệp không phải nộp thuế. Cơ quan hải quan lập ủy nhiệm chi hoàn trả khoản ký quỹ còn thừa cho người nộp thuế, căn cứ số tiền thực tế ghi:

Nợ TK 338- Các khoản phải trả (TK CT tương ứng)

Có TK 112- Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng (TK CT tương ứng).

8. Kế toán thu hộ tiền thuế và các các khoản thu khác cho cơ quan hải quan khác (trừ các trường hợp người nộp thuế nộp nhầm cơ quan thu):

Các bút toán thực hiện như sau:

(1) Trường hợp cơ quan hải quan thu hộ tiền thuế và các khoản thu khác cho cơ quan hải quan khác, căn cứ chứng từ thu tiền hoặc báo có của Kho bạc Nhà nước về khoản thu hộ đã thu, ghi:

Nợ TK 111- Tiền mặt (TK CT tương ứng) thu tiền mặt

Nợ TK 112- Tiền gửi kho bạc, ngân hàng (TK CT tương ứng) thu chuyển khoản

Có TK 338- Các khoản phải trả (33899).

(2) Khi cơ quan hải quan chuyển trả số tiền đã thu hộ cho cơ quan hải quan khác, căn cứ chứng từ chi tiền hoặc chứng từ trả tiền có xác nhận của Kho bạc Nhà nước về khoản thu hộ đã trả cơ quan khác, ghi:

Nợ TK 338- Các khoản phải trả (33899)

Có TK 111- Tiền mặt (TK CT tương ứng) trả tiền mặt, hoặc

Có TK 112- Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng (TK CT tương ứng) trả bằng hình thức chuyển khoản từ tài khoản tiền gửi.

9. Kế toán thu tiền bán hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động của Hải quan:

Các bút toán thực hiện như sau:

(1) Khi người mua nộp tiền mua hàng hoặc đặt cọc tiền mua hàng vào tài khoản tạm giữ của Bộ Tài chính, căn cứ giấy báo Có của Kho bạc Nhà nước, ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng (TK CT tương ứng)

Có TK 338- Các khoản phải trả (TK CT tương ứng)

(2) Trường hợp, số tiền bán hàng tồn đọng, tiền đặt cọc thu bằng tiền mặt, căn cứ vào số liệu thực tế, ghi:

Nợ TK 111- Tiền mặt (TK CT tương ứng)

Có TK 338- Các khoản phải trả (TK CT tương ứng)

(3) Khi cơ quan hải quan xuất quỹ tiền mặt nộp số tiền thu bán hàng tồn đọng, tiền đặt cọc vào tài khoản của Bộ Tài chính tại Kho bạc Nhà nước nhận được ngay Giấy báo có của Kho bạc Nhà nước, ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng (TK CT tương ứng)

Có TK 111- Tiền mặt (TK CT tương ứng).

(4a) Khi cơ quan hải quan xuất quỹ tiền mặt nộp số tiền mặt nộp số tiền thu bán hàng tồn đọng, tiền đặt cọc vào tài khoản của Bộ Tài chính tại Kho bạc Nhà nước nhưng chưa nhận được Giấy báo có của Kho bạc Nhà nước, ghi:

Nợ TK 113- Tiền đang chuyển (TK CT tương ứng)

Có TK 111- Tiền mặt (TK CT tương ứng).

(4b) Khi nhận được giấy báo có của Kho bạc Nhà nước, ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng (TK CT tương ứng)

Có TK 113- Tiền đang chuyển (TK CT tương ứng).

(5a) Khi phản ánh số tiền đơn vị dự toán được phép giữ lại để chi phí xử lý hàng tồn đọng, căn cứ chứng từ chuyển tiền cho đơn vị dự toán có xác nhận của Kho bạc Nhà nước, ghi:

Nợ TK 343- Thanh toán vãng lai với đơn vị dự toán (TK CT tương ứng)

Có TK 112- Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng (TK CT tương ứng)

(5b) Đồng thời kết chuyển vào số thu bán hàng tồn đọng, ghi:

Nợ TK 338- Các khoản phải trả (TK CT tương ứng)

Có TK 720- Thu khác (TK CT tương ứng)

(5c) Đồng thời kết chuyển vào số thu bán hàng tồn đọng để lại đơn vị dự toán, ghi:

Nợ TK 720- Thu khác (TK CT tương ứng)

Có TK 343 – Thanh toán vãng lai với đơn vị dự toán (TK CT tương ứng)

(6a) Khi phản ánh số tiền thu bán hàng tồn đọng đã chuyển nộp ngân sách nhà nước, căn cứ giấy báo có của Kho bạc Nhà nước, ghi:

Nợ TK 333- Thanh toán với NSNN về tiền thu phạt, tiền chậm nộp và thu khác (TK CT tương ứng)

Có TK 112- Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng (TK CT tương ứng)

(6b) Đồng thời kết chuyển vào số thu bán hàng tồn đọng, ghi:

Nợ TK 338- Các khoản phải trả (TK CT tương ứng)

Có TK 720- Thu khác (TK CT tương ứng)

(7) Cuối kỳ, kết chuyển số thu bán hàng tồn đọng nộp ngân sách nhà nước, ghi:

Nợ TK 720- Thu khác (TK CT tương ứng)

Có TK 333- Thanh toán với NSNN về tiền thu phạt, tiền chậm nộp và thu khác (TK CT tương ứng).

(8) Trường hợp trả lại tiền đặt cọc cho người nộp, căn cứ chứng từ chuyển tiền có xác nhận của Kho bạc Nhà nước, ghi:

Nợ TK 338- Các khoản phải trả (TK CT tương ứng)

Có TK 112- Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng (TK CT tương ứng)

(9) Trường hợp tiền bán hàng hóa tồn đọng không phải nộp ngân sách nhà nước mà phải trả lại cho chủ của số hàng đó (theo quy định), căn cứ chứng từ chuyển tiền có xác nhận của Kho bạc Nhà nước, ghi:

Nợ TK 338- Các khoản phải trả (TK CT tương ứng)

Có TK 112- Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng (TK CT tương ứng).

10. Kế toán giảm thuế chuyên thu theo Quyết định của cơ quan hải quan (bao gồm Quyết định không thu thuế, Quyết định miễn thuế, Quyết định giảm thuế, Quyết định xóa nợ thuế; Quyết định giảm khác)

Căn cứ Quyết định không thu thuế, Quyết định miễn thuế, Quyết định giảm thuế, Quyết định xóa nợ thuế; Quyết định giảm khác, ghi:

Nợ TK 811- Các khoản giảm thuế chuyên thu (TK CT tương ứng)

Có TK 131- Phải thu về thuế chuyên thu (TK CT tương ứng).

Đồng thời, kết chuyển giảm số phải thu:

Nợ TK 711- Thu thuế chuyên thu (TK CT tương ứng)

Có TK 811- Các khoản giảm số thu (TK CT tương ứng).

11. Kế toán giảm tiền phạt, tiền chậm nộp và thu khác theo Quyết định của cơ quan hải quan

Căn cứ Quyết định miễn, giảm, xóa nợ, ghi:

Nợ TK 813- Giảm tiền phạt, chậm nộp và thu khác (TK CT tương ứng)

Có TK 133- Phải thu tiền phạt, chậm nộp, khác (TK CT tương ứng).

Đồng thời, kết chuyển giảm số phải thu:

Nợ TK 713- Thu phạt, tiền chậm nộp (TK CT tương ứng)

Có TK 813- Giảm tiền phạt, chậm nộp và thu khác (TK CT tương ứng)

12. Kế toán giảm thuế tạm thu theo Quyết định của cơ quan hải quan (bao gồm Quyết định không thu thuế, Quyết định miễn thuế, Quyết định giảm thuế, Quyết định xóa nợ thuế; Quyết định giảm khác)

Căn cứ Quyết định không thu thuế, Quyết định miễn thuế, Quyết định giảm thuế, Quyết định xóa nợ thuế; Quyết định giảm khác, ghi:

Nợ TK 812- Các khoản giảm thuế tạm thu (TK CT tương ứng)

Có TK 137- Phải thu về thuế tạm thu (TK CT tương ứng).

Đồng thời, kết chuyển số giảm thu, ghi:

Nợ TK 337- Các khoản thuế tạm thu (TK CT tương ứng)

Có TK 812- Các khoản giảm thuế tạm thu (TK CT tương ứng).

13. Hoàn thuế chuyên thu do nộp thừa

Các bút toán thực hiện như sau:

(1) Căn cứ Quyết định hoàn thuế do nộp thừa, phản ánh số thuế nộp thừa phải trả cho người nộp thuế, ghi:

Nợ TK 131- Phải thu thuế chuyên thu (TK CT tương ứng)

Có TK 336- Phải hoàn thuế chuyên thu và thu khác đã thu (TK CT tương ứng).

(2a) Căn cứ Lệnh hoàn trả có xác nhận của Kho bạc Nhà nước, phản ánh số thuế đã hoàn cho người nộp thuế, ghi:

Nợ TK 336- Phải hoàn thuế chuyên thu và thu khác đã thu (TK CT tương ứng)

Có TK 354- Điều chỉnh giảm số thu (TK CT tương ứng).

(2b) Đồng thời kết chuyển số đã hoàn cho người nộp thuế, ghi:

Nợ TK 354- Điều chỉnh giảm số thu (TK CT tương ứng)

Có TK 331- Thanh toán với NSNN về thuế (TK CT tương ứng).

14. Hoàn thuế chuyên thu do tái xuất, tái nhập

Các bút toán thực hiện như sau:

(1) Căn cứ quyết định hoàn thuế do tái xuất khẩu sản phẩm hoặc tái nhập, phản ánh số thuế phải hoàn cho người nộp thuế, ghi:

Nợ TK 352- Chờ điều chỉnh giảm thu (TK CT tương ứng)

Có TK 336- Phải hoàn thuế chuyên thu và thu khác đã thu (TK CT tương ứng).

(2) Khi nhận được chứng từ xác nhận đã hoàn trả cho người nộp thuế của Kho bạc Nhà nước, ghi:

(2a) Căn cứ Lệnh hoàn trả (chứng từ hoàn trả) có xác nhận của Kho bạc Nhà nước, phản ánh số thuế đã hoàn cho người nộp thuế, ghi:

Nợ TK 336- Phải hoàn thuế chuyên thu và thu khác đã thu (TK CT tương ứng)

Có TK 354- Điều chỉnh giảm số thu (TK CT tương ứng).

(2b) Đồng thời, kết chuyển số đã hoàn cho người nộp thuế, ghi:

Nợ TK 354- Điều chỉnh giảm số thu (TK CT tương ứng)

Có TK 352- Chờ điều chỉnh giảm thu (TK CT tương ứng).

15. Kế toán hoàn tiền chậm nộp thuế, tiền phạt, tiền chậm nộp phạt

15.1. Hoàn nộp thừa

Các bút toán thực hiện như sau:

(1) Căn cứ quyết định hoàn số tiền chậm nộp, tiền phạt phải hoàn, phản ánh số phải hoàn theo quyết định cho người nộp thuế, ghi:

Nợ TK 133- Phải thu tiền phạt, chậm nộp, khác (TK CT tương ứng)

Có TK 336- Phải hoàn thuế chuyên thu và thu khác (TK CT tương ứng).

(2a) Căn cứ Lệnh hoàn trả có xác nhận của Kho bạc Nhà nước, phản ánh số đã hoàn cho người nộp thuế, ghi:

Nợ TK 336- Phải hoàn thuế chuyên thu và thu khác đã thu (TK CT tương ứng)

Có TK 354- Điều chỉnh giảm số thu (TK CT tương ứng).

(2b) Đồng thời, kết chuyển số đã hoàn do nộp thừa, ghi:

Nợ TK 354- Điều chỉnh giảm số thu (TK CT tương ứng)

Có TK 333- Thanh toán với NSNN về tiền thu phạt, tiền chậm nộp và thu khác (TK CT tương ứng).

(3) Trường hợp hoàn tiền phạt, tiền chậm nộp thuế bằng tiền mặt tại cơ quan hải quan

(3a) Căn cứ Quyết định hoàn phản ánh số phải trả cho người nộp thuế, ghi:

Nợ TK 133- Phải thu tiền phạt, chậm nộp, khác (TK CT tương ứng)

Có TK 336- Phải hoàn thuế chuyên thu và thu khác (TK CT tương ứng).

(3b) Căn cứ phiếu chi tiền mặt phản ánh số đã hoàn trả bằng tiền mặt cho người nộp thuế, ghi:

Nợ TK 336- Phải hoàn thuế chuyên thu và thu khác (TK CT tương ứng)

Có TK 111- Tiền mặt (TK CT tương ứng).

15.2. Hoàn tiền chậm nộp thuế do tái xuất, tái nhập (nếu có):

Các bút toán thực hiện như sau:

(1) Căn cứ quyết định hoàn số tiền chậm nộp thuế phải hoàn do tái xuất, tái nhập hàng, phản ánh số phải hoàn theo quyết định cho người nộp thuế, ghi:

Nợ TK 352 – Chờ điều chỉnh giảm thu (TK CT tương ứng)

Có TK 336- Phải hoàn thuế chuyên thu và thu khác (TK CT tương ứng).

(2) Khi nhận được chứng từ xác nhận đã hoàn trả cho người nộp thuế của Kho bạc Nhà nước, ghi:

(2a) Căn cứ Lệnh hoàn trả có xác nhận của Kho bạc Nhà nước, phản ánh số đã hoàn cho người nộp thuế, ghi:

Nợ TK 336- Phải hoàn thuế chuyên thu và thu khác đã thu (TK CT tương ứng)

Có TK 354- Điều chỉnh giảm số thu (TK CT tương ứng).

(2b) Đồng thời, kết chuyển số đã hoàn, ghi:

Nợ TK 354- Điều chỉnh giảm số thu (TK CT tương ứng)

Có TK 352- Chờ điều chỉnh giảm thu (TK CT tương ứng).

16. Kế toán hoàn thuế tạm thu từ tài khoản tạm thu của cơ quan hải quan

(Các trường hợp thuế tạm thu chưa chuyển nộp ngân sách nhà nước đang theo dõi trên tài khoản tiền gửi tạm thu của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước)

16.1. Hoàn nộp thừa, các bút toán thực hiện như sau:

(1) Căn cứ Quyết định hoàn thuế, phản ánh số phải hoàn theo quyết định cho người nộp thuế, ghi:

Nợ TK 137- Phải thu về thuế tạm thu (TK CT tương ứng)

Có TK 335- Phải hoàn thuế tạm thu (TK CT tương ứng).

(2) Căn cứ Ủy nhiệm chi có xác nhận của Kho bạc Nhà nước, phản ánh số đã hoàn cho người nộp thuế, ghi:

Nợ TK 335- Phải hoàn thuế tạm thu (TK CT tương ứng)

Có TK 112- Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng (TK CT tương ứng).

16.2. Hoàn do tái xuất, tái nhập. Các bút toán thực hiện như sau:

(1) Căn cứ Quyết định hoàn thuế, phản ánh số phải hoàn theo quyết định cho người nộp thuế, ghi:

Nợ TK 352- Chờ điều chỉnh giảm thu (TK CT tương ứng)

Có TK 335- Phải hoàn thuế tạm thu (TK CT tương ứng).

(2a) Căn cứ Ủy nhiệm chi hoặc chứng từ hoàn trả có xác nhận của Kho bạc Nhà nước, phản ánh số đã hoàn thuế tạm thu cho người nộp thuế, ghi:

Nợ TK 335- Phải hoàn thuế tạm thu (TK CT tương ứng)

Có TK 352- Chờ điều chỉnh giảm thu (TK CT tương ứng)

(2b) Đồng thời, ghi giảm số thuế tạm thu đã thu, ghi:

Nợ TK 337- Các khoản thuế tạm thu (TK CT tương ứng)

Có TK 112- Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng (TK CT tương ứng).

17. Kế toán hoàn thuế tạm thu từ ngân sách nhà nước

17.1. Hoàn nộp thừa, các bút toán thực hiện như sau:

(1) Căn cứ Quyết định hoàn thuế, phản ánh số phải hoàn theo quyết định cho người nộp thuế, ghi:

Nợ TK 137- Phải thu về thuế tạm thu

Có TK 336- Phải hoàn thuế chuyên thu và thu khác đã thu (TK CT tương ứng).

(2a) Căn cứ Lệnh hoàn trả có xác nhận của Kho bạc Nhà nước, phản ánh số thuế đã hoàn cho người nộp thuế, ghi:

Nợ TK 336- Phải hoàn thuế chuyên thu và thu khác đã thu (TK CT TƯ)

Có TK 354- Điều chỉnh giảm số thu (TK CT tương ứng).

(2b) Đồng thời, kết chuyển số đã hoàn cho người nộp thuế, ghi:

Nợ TK 354- Điều chỉnh giảm số thu (TK CT tương ứng)

Có TK 331- Thanh toán với NSNN về thuế (TK CT tương ứng).

17.2. Hoàn do tái xuất, tái nhập. Các bút toán thực hiện như sau:

(1) Căn cứ Quyết định hoàn thuế, phản ánh số phải hoàn theo quyết định cho người nộp thuế, ghi:

Nợ TK 352 – Chờ điều chỉnh giảm thu (TK CT tương ứng)

Có TK 336- Phải hoàn thuế chuyên thu và thu khác đã thu (TK CT tương ứng)

(2) Khi nhận được chứng từ hoàn trả có xác nhận của Kho bạc Nhà nước, ghi:

(2a) Căn cứ Lệnh hoàn trả (Chứng từ thoái thu) có xác nhận của Kho bạc Nhà nước, phản ánh số đã hoàn thuế tạm thu cho người nộp thuế, ghi:

Nợ TK 336- Phải hoàn thuế chuyên thu và thu khác đã thu (TK CT tương ứng)

Có TK 354- Điều chỉnh giảm số thu (TK CT tương ứng).

(2b) Đồng thời, kết chuyển số đã hoàn cho người nộp thuế, ghi:

Nợ TK 354- Điều chỉnh giảm số thu (TK CT tương ứng)

Có TK 352- Chờ điều chỉnh giảm thu (TK CT tương ứng)

(2c) Đồng thời, ghi giảm số đã thu thuế tạm thu, ghi:

Nợ TK 337- Các khoản thuế tạm thu (TK CT tương ứng)

Có TK 331- Thanh toán với NSNN về thuế (TK CT tương ứng).

18. Kế toán các khoản thu chờ xác nhận thông tin; các khoản người nộp thuế nộp nhầm vào đơn vị hải quan (đơn vị kế toán) nơi không phát sinh khoản phải nộp của người nộp thuế

18.1. Kế toán ghi nhận các khoản nộp nhầm hoặc chờ xác nhận thông tin, các bút toán thực hiện như sau:

(1) Căn cứ báo có do Kho bạc Nhà nước chuyển sang nhưng chưa đủ thông tin để cơ quan hải quan hạch toán, hoặc trường hợp người nộp thuế nộp nhầm tài khoản cơ quan thu, ghi:

Nợ TK 331- Thanh toán với NSNN về thuế, (TK CT tương ứng), nếu nộp vào ngân sách nhà nước

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng (TK CT tương ứng), nếu nộp vào TK tiền gửi của cơ quan hải quan

Có TK 338- Các khoản phải trả (TK CT tương ứng)

(2) Sau khi đã xác định được thông tin đầy đủ của khoản thu: Trường hợp khoản thu thuộc đơn vị mình, căn cứ chứng từ điều chỉnh thu ngân sách nhà nước hoặc chứng từ liên quan của Kho bạc Nhà nước, hạch toán khoản điều chỉnh, ghi:

(2a) Thực hiện điều chỉnh giảm bút toán (1) trước đó, ghi bút toán đỏ:

Nợ TK 331- Thanh toán với NSNN về thuế, hoặc

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng (TK CT tương ứng)

Có TK 338- Các khoản phải trả (TK CT tương ứng)

(2b) Nếu điều chỉnh số thu đó thành số thu thuế chuyên thu, đồng thời ghi:

Nợ TK 331- Thanh toán với NSNN về thuế (TK CT tương ứng)

Có TK 131- Phải thu thuế chuyên thu (TK CT tương ứng).

(2c) Hoặc nếu điều chỉnh sổ thu đó thành số thu thuế tạm thu, đồng thời ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng (TK CT tương ứng)

Có TK 137- Phải thu thuế tạm thu (TK CT tương ứng).

(3) Sau khi đã xác định được thông tin đầy đủ của khoản thu, trường hợp khoản thu đã xác định thuộc đơn vị khác do người nộp thuế nộp nhầm vào tài khoản của đơn vị mình, căn cứ chứng từ điều chỉnh của Kho bạc Nhà nước xác nhận đã chuyển trả khoản thu đó cho đơn vị khác, kế toán ghi bút toán đỏ:

Nợ TK 331- Thanh toán với NSNN về thuế, hoặc

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng

Có TK 338- Các khoản phải trả (TK CT tương ứng)

18.2. Kế toán hoàn tiền thuế nộp nhầm từ ngân sách nhà nước, sử dụng trong trường hợp cơ quan hải quan phải ra quyết định hoàn tiền thuế nộp nhầm. Các bút toán thực hiện như sau:

(1) Trường hợp khoản tiền thuế nộp nhầm cơ quan thu đã hết thời gian chỉnh lý ngân sách nên Kho bạc Nhà nước không điều chỉnh, cơ quan hải quan ra quyết định hoàn trả lại cho người nộp thuế từ ngân sách nhà nước (không áp dụng cho trường hợp nộp thừa), căn cứ quyết định hoàn, kế toán ghi:

Nợ TK 338- Các khoản phải trả (TK CT tương ứng)

Có TK 336- Phải hoàn thuế chuyên thu và thu khác đã thu (TK CT tương ứng)

(2) Khi nhận được chứng từ xác nhận hoàn trả của Kho bạc Nhà nước, kế hạch toán như sau:

(2a) Căn cứ chứng từ hoàn trả của Kho bạc Nhà nước, ghi:

Nợ TK 336- Phải hoàn thuế chuyên thu và thu khác đã thu (TK CT tương ứng)

Có TK 354- Điều chỉnh giảm số thu (TK CT tương ứng)

(2b) Đồng thời kết chuyển giảm số thu thuế, ghi:

Nợ TK 354- Điều chỉnh giảm số thu (TK CT tương ứng)

Có TK 331- Thanh toán với NSNN về thuế (TK CT tương ứng)

18.3. Kế toán hoàn tiền thuế nộp nhầm từ tài khoản tiền gửi:

(1) Trường hợp khoản tiền thuế nộp nhầm cơ quan thu nhưng do hết thời gian chỉnh lý ngân sách không được phép điều chỉnh, cơ quan hải quan phải ra quyết định hoàn trả lại cho người nộp thuế từ tài khoản tiền gửi (không áp dụng cho trường hợp nộp thừa), căn cứ quyết định hoàn kế toán ghi:

Nợ TK 338- Các khoản phải trả (TK CT tương ứng)

Có TK 335- Phải hoàn thuế tạm thu (TK CT tương ứng)

(2) Khi nhận được chứng từ xác nhận hoàn trả của Kho bạc Nhà nước, căn cứ chứng từ hoàn trả của Kho bạc Nhà nước, ghi:

Nợ TK 335- Phải hoàn thuế tạm thu (TK CT tương ứng)

Có TK 112- Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng (TK CT tương ứng).

19. Kế toán chênh lệch tỷ giá

19.1. Chênh lệch tỷ giá giữa số phải thu và số đã thu bằng ngoại tệ:

Khi có sự khác nhau về tỷ giá (quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam để hạch toán) giữa số thuế phải thu bằng ngoại tệ tại thời điểm mở tờ khai và số ngoại tệ nộp ngân sách nhà nước tại thời điểm nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước:

19.1.1. Trường hợp chênh lệch do tỷ giá tại thời điểm mở tờ khai (thời điểm tính thuế) thấp hơn tỷ giá tại thời điểm nộp tiền thuế bằng ngoại tệ vào Kho bạc Nhà nước, các bút toán thực hiện như sau:

(1) Khi nhận được báo có của Kho bạc Nhà nước về số ngoại tệ người nộp thuế nộp vào ngân sách nhà nước đã được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán ngoại tệ do Bộ Tài chính công bố tại thời điểm nộp tiền, căn cứ báo có ghi nhận số thuế đã nộp, ghi:

Nợ TK 331- Thanh toán với NSNN về thuế (TK CT tương ứng)

Có TK 131- Phải thu thuế chuyên thu (TK CT tương ứng).

(2a) Trường hợp có chênh lệch tỷ giá thì ghi nhận số chênh lệch tỷ giá (nếu có), ghi:

Nợ TK 131- Phải thu thuế chuyên thu (TK CT tương ứng)

Có TK 413- Chênh lệch tỷ giá hối đoái (TK CT tương ứng).

(2b) Đồng thời, ghi:

Nợ TK 413- Chênh lệch tỷ giá hối đoái (TK CT tương ứng)

Có TK 711- Thu thuế chuyên thu (TK CT tương ứng).

19.1.2. Trường hợp chênh lệch do tỷ giá tại thời điểm mở tờ khai (thời điểm tính thuế) cao hơn tỷ giá tại thời điểm nộp tiền thuế bằng ngoại tệ vào Kho bạc Nhà nước, các bút toán thực hiện như sau:

(1) Khi nhận được báo có của Kho bạc Nhà nước về số ngoại tệ người nộp thuế nộp vào ngân sách nhà nước đã được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán ngoại tệ do Bộ Tài chính công bố tại thời điểm nộp tiền, căn cứ báo có ghi nhận số thuế đã nộp, ghi:

Nợ TK 331- Thanh toán với NSNN về thuế (TK CT tương ứng)

Có TK 131- Phải thu thuế chuyên thu (TK CT tương ứng).

(2a) Trường hợp có chênh lệch do tỷ giá thời điểm tính thuế cao hơn thời điểm nộp thuế thì ghi nhận số chênh lệch tỷ giá (nếu có), ghi bút toán đỏ:

Nợ TK 131- Phải thu thuế chuyên thu (TK CT tương ứng)

Có TK 413- Chênh lệch tỷ giá hối đoái (TK CT tương ứng).

(2b) Đồng thời, ghi bút toán đỏ:

Nợ TK 413- Chênh lệch tỷ giá hối đoái (TK CT tương ứng)

Có TK 711- Thu thuế chuyên thu (TK CT tương ứng).

19.2. Chênh lệch giữa số phải hoàn và số đã thu bằng ngoại tệ của tờ khai được hoàn:

19.2.1. Trường hợp chênh lệch do tỷ giá tại thời điểm ra quyết định hoàn cao hơn tỷ giá tại thời điểm người nộp thuế nộp tiền thuế bằng ngoại tệ vào Kho bạc Nhà nước, các bút toán thực hiện như sau:

(1a) Khi có quyết định hoàn, căn cứ quyết định hoàn thuế phản ánh số tiền phải hoàn theo quyết định, ghi:

Nợ TK 131- Phải thu thuế chuyên thu (TK CT tương ứng)

Có TK 336- Phải hoàn thuế chuyên thu và thu khác đã thu (TK CT tương ứng).

(1b) Đồng thời phản ánh số chênh lệch tỷ giá do tỷ giá hoàn cao hơn tỷ giá thời điểm nộp (nếu có), ghi bút toán đỏ:

Nợ TK 131- Phải thu thuế chuyên thu (TK CT tương ứng)

Có TK 413- Chênh lệch tỷ giá hối đoái (TK CT tương ứng).

(1c) Đồng thời, kết chuyển số chênh lệch, ghi bút toán đỏ:

Nợ TK 413- Chênh lệch tỷ giá hối đoái (TK CT tương ứng)

Có TK 331- Thanh toán với NSNN về thuế (TK CT tương ứng).

19.2.2. Trường hợp chênh lệch do tỷ giá tại thời điểm ra quyết định hoàn thấp hơn tỷ giá tại thời điểm người nộp thuế nộp tiền thuế bằng ngoại tệ vào Kho bạc Nhà nước, các bút toán thực hiện như sau:

(1a) Khi có quyết định hoàn, căn cứ quyết định hoàn thuế phản ánh số tiền phải hoàn theo quyết định, ghi:

Nợ TK 131- Phải thu thuế chuyên thu (TK CT tương ứng)

Có TK 336- Phải hoàn thuế chuyên thu và thu khác đã thu (TK CT tương ứng).

(1b) Đồng thời phản ánh số chênh lệch tỷ giá do tỷ giá hoàn cao hơn tỷ giá thời điểm nộp (nếu có), ghi:

Nợ TK 131- Phải thu thuế chuyên thu (TK CT tương ứng)

Có TK 413- Chênh lệch tỷ giá hối đoái (TK CT tương ứng).

(1c) Đồng thời, kết chuyển số chênh lệch, ghi:

Nợ TK 413- Chênh lệch tỷ giá hối đoái (TK CT tương ứng)

Có TK 331- Thanh toán với NSNN về thuế (TK CT tương ứng).

20. Kế toán trường hợp chuyển tiêu thụ nội địa hàng nhập khẩu

20.1. Trường hợp người nộp thuế đề nghị cơ quan hải quan cho thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa hàng nhập khẩu (Mở tờ khai mới), các bút toán thực hiện như sau:

(1) Căn cứ tờ khai mới, hạch toán số thuế phải thu của tờ khai mới, ghi:

Nợ TK 131- Phải thu về thuế chuyên thu (TK CT tương ứng)

Có TK 711- Thu thuế chuyên thu (TK CT tương ứng).

(2a) Căn cứ quyết định điều chỉnh giảm thuế tạm thu phải thu của tờ khai cũ (tờ khai ban đầu), ghi giảm số thuế tạm thu:

Nợ TK 812- Các khoản giảm thuế tạm thu (TK CT tương ứng).

Có TK 137- Phải thu thuế tạm thu (TK CT tương ứng)

(2b) Đồng thời, kết chuyển ghi:

Nợ TK 337- Các khoản thuế tạm thu (TK CT tương ứng)

Có TK 812- Các khoản giảm thuế tạm thu (TK CT tương ứng).

(3) Trường hợp thuế tạm thu của tờ khai cũ đã nộp vào tài khoản tạm thu của cơ quan hải quan, cơ quan hải quan thực hiện hoàn thuế kiêm bù trừ cho số thuế phải thu (theo 2 nghiệp vụ, hoàn cho tờ khai cũ và đồng thời thu cho tờ khai mới):

(3.1) Khi có quyết định hoàn thuế cho số thuế của hàng hóa chuyển tiêu thụ nội địa của tờ khai cũ, kế toán hạch toán nghiệp vụ hoàn thuế tạm thu nộp thừa từ tài khoản tiền gửi thuế tạm thu của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước.

(3.2) Căn cứ chứng từ chuyển số tiền được hoàn để nộp vào ngân sách nhà nước bù trừ cho thuế phải nộp của tờ khai mới có xác nhận của Kho bạc Nhà nước, kế toán hạch toán nghiệp vụ thu thuế chuyên thu cho tờ khai mới.

(4) Trường hợp thuế tạm thu của tờ khai cũ đã nộp vào ngân sách nhà nước, cơ quan hải quan thực hiện hoàn thuế kiêm bù trừ cho số thuế phải thu (theo 2 nghiệp vụ, hoàn cho tờ khai cũ và đồng thời thu cho tờ khai mới):

(4.1) Khi có quyết định hoàn thuế cho số thuế của hàng hóa chuyển tiêu thụ nội địa của tờ khai cũ, kế toán hạch toán nghiệp vụ hoàn thuế tạm thu nộp thừa từ ngân sách nhà nước.

(4.2) Khi nhận được lệnh hoàn thuế kiêm bù trừ có xác nhận của Kho bạc Nhà nước, căn cứ số tiền được hoàn của tờ khai cũ đã được nộp vào ngân sách nhà nước bù trừ cho thuế phải nộp của tờ khai mới, kế toán hạch toán nghiệp vụ thu thuế chuyên thu cho tờ khai mới.

20.2. Trường hợp cơ quan hải quan kiểm tra phát hiện ra người nộp thuế tự chuyển tiêu thụ nội địa, cơ quan hải quan ra Quyết định ấn định thuế, các bút toán thực hiện như sau:

(1) Trường hợp người nộp thuế chưa nộp tiền thuế, căn cứ Quyết định ấn định cho trường hợp chuyển tiêu thụ nội địa:

(1a) Căn cứ số thuế phải nộp tại cột “số theo kê khai” của quyết định ấn định, ghi giảm số thuế tạm thu phải thu đã ghi nhận trước đó, bút toán đỏ:

Nợ TK 137- Phải thu thuế tạm thu (TK CT tương ứng)

Có TK 337- Các khoản thuế tạm thu (TK CT tương ứng).

(1b) Đồng thời, căn cứ số thuế phải nộp tại cột “số ấn định” của quyết định ấn định ghi nhận số thuế phải nộp về thuế chuyên thu, ghi:

Nợ TK 131- Phải thu về thuế chuyên thu (TK CT tương ứng)

Có TK 711- Thu thuế chuyên thu (TK CT tương ứng).

(2) Trường hợp người nộp thuế đã nộp tiền

(2a) Căn cứ Quyết định ấn định cho trường hợp chuyển tiêu thụ nội địa, ghi số tiền tại cột “số theo kê khai” trên quyết định ấn định, để giảm số thuế tạm thu đã ghi nhận trước đó, ghi bút toán đỏ:

Nợ TK 137- Phải thu thuế tạm thu (TK CT tương ứng)

Có TK 337- Các khoản thuế tạm thu (TK CT tương ứng).

(2b) Đồng thời, căn cứ cột “số ấn định” ghi nhận số thuế chuyên thu theo quyết định ấn định, ghi:

Nợ TK 131- Phải thu về thuế chuyên thu (TK CT tương ứng)

Có TK 711- Thu thuế chuyên thu (TK CT tương ứng).

(2c) Đồng thời, căn cứ cột “số thuế đã nộp”, kết chuyển số tiền đã nộp sang thanh toán cho số thuế chuyên thu của quyết định ấn định, ghi:

Nợ TK 137- Phải thu thuế tạm thu (TK CT tương ứng)

Có TK 131- Phải thu về thuế chuyên thu (TK CT tương ứng).

21. Kế toán ghi thu ngân sách

Đối với các khoản thuế phải nộp của người nộp thuế được Bộ Tài chính đồng ý cho thanh toán bằng ghi thu, ghi chi cho ngân sách nhà nước, khi nhận được chứng từ của Bộ Tài chính xác nhận đã ghi thu, ghi chi ngân sách nhà nước đối với số thuế người nộp thuế phải nộp, căn cứ vào số liệu thực tế, ghi:

Nợ TK 334- Ghi thu ngân sách (TK CT tương ứng)

Có TK 131- Phải thu về thuế chuyên thu (TK CT tương ứng)

Đồng thời kết chuyển số tiền đã được ghi thu ngân sách nhà nước vào số thu thuế, căn cứ vào số liệu thực tế, ghi:

Nợ TK 711- Thu thuế chuyên thu (TK CT tương ứng)

Có TK 334- Ghi thu ngân sách (TK CT tương ứng).

22. Kế toán hàng, tang vật tạm giữ chờ xử lý

Các bút toán thực hiện như sau:

(1) Căn cứ quyết định, biên bản tạm giữ hàng, tang vật do vi phạm hành chính về hải quan để chờ xử lý, kế toán theo dõi trên Tài khoản 002 “Hàng tạm giữ”:

(1a) Phản ánh (ghi đơn) vào bên Nợ TK 002 “Hàng tạm giữ”;

(1b) Sau khi có kết quả xử lý phải trả lại đối tượng vi phạm hành chính hoặc tịch thu sung công quỹ kế toán (ghi đơn) vào bên Có TK 002 “Hàng tạm giữ”.

(2) Đối với tang vật vi phạm hành chính là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng nếu phải bán (trường hợp được phép) thì tiền thu được phải gửi vào tài khoản tạm giữ mở tại Kho bạc Nhà nước. Căn cứ biên bản bán hàng, căn cứ số tiền thực tế trên phiếu thu, chứng từ nộp tiền, hạch toán như sau:

(2a) Nếu thu tiền mặt chưa kịp nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước, căn cứ phiếu thu tiền mặt phản ánh số tiền bán hàng nhập quỹ tiền mặt, ghi:

Nợ TK 111- Tiền mặt (TK CT tương ứng)

Có TK 338- Các khoản phải trả (TK CT tương ứng)

(2b) Khi nộp tiền bán tang vật tạm giữ chờ xử lý vào tài khoản tạm giữ của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước, căn cứ vào báo có của Kho bạc Nhà nước, ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng (TK CT tương ứng)

Có TK 111- Tiền mặt (TK CT tương ứng)

(2c) Nếu người mua nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan hải quan tại Kho bạc Nhà nước, căn cứ báo có của Kho bạc Nhà nước phản ánh số tiền bán hàng đã thu, ghi:

Nợ TK 112- Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng (TK CT tương ứng)

Có TK 338- Các khoản phải trả (TK CT tương ứng)

(2d) Khi có kết quả xử lý, nếu phải trả lại tiền bán tang vật tạm giữ cho người chủ sở hữu tang vật, căn cứ chứng từ chuyển tiền có xác nhận của Kho bạc Nhà nước, ghi:

Nợ TK 338 – Các khoản phải trả (TK CT tương ứng)

Có TK 112- Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng (TK CT tương ứng).

(3) Khi có kết quả xử lý, nếu tiền bán tang vật tạm giữ dễ hư hỏng có quyết định tịch thu sung công quỹ và phải chuyển nộp vào tài khoản tạm giữ của Sở Tài chính theo quy định, hạch toán như sau:

(3a) Căn cứ quyết định tịch thu và chứng từ chuyển tiền có xác nhận của Kho bạc Nhà nước, kế toán ghi nhận tiền bán tang vật tịch thu đã chuyển sang Sở Tài chính, ghi:

Nợ TK 344 – Thanh toán vãng lai với Sở Tài chính (TK CT tương ứng)

Có TK 112 – Tiền gửi Kho bạc, Ngân hàng (TK CT tương ứng).

(3b) Đồng thời kết chuyển thanh khoản tiền bán tang vật tạm giữ, ghi:

Nợ TK 338 – Các khoản phải trả (TK CT tương ứng)

Có TK 344 – Thanh toán vãng lai với Sở Tài chính (TK CT tương ứng).

23. Kế toán theo dõi các khoản chỉnh lý thuộc ngân sách năm trước sau thời điểm đóng kỳ kế toán năm

Trường hợp sau khi cơ quan hải quan đóng kỳ kế toán của năm trước theo quy định, Kho bạc Nhà nước điều chỉnh lại các khoản thu ngân sách nhà nước thuộc ngân sách nhà nước năm trước và chuyển chứng từ điều chỉnh cho cơ quan hải quan, căn cứ chứng từ điều chỉnh kế toán thực hiện các bút toán như sau:

(1a) Khi nhận được chứng từ điều chỉnh của Kho bạc Nhà nước kế toán căn cứ số liệu thực tế của chứng từ, ghi sổ kế toán năm hiện hành, hạch toán đồng thời qua tài khoản 351 – Tài khoản chỉnh lý sau quyết toán để theo dõi (tăng ghi số dương, giảm ghi số âm) như sau:

Nợ TK 351- Tài khoản chỉnh lý sau quyết toán (TK chi tiết tương ứng)

Có TK 131,133..Tài khoản thanh toán tương ứng

(1b) Đồng thời, ghi:

Nợ TK 331,333..Tài khoản thu ngân sách tương ứng

Có TK 351- Tài khoản chỉnh lý sau quyết toán (TK chi tiết tương ứng)

Lưu ý: Các trường hợp phát sinh điều chỉnh trong thời gian chỉnh lý quyết toán không thực hiện theo phương pháp kế toán này.

Trên đây là phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu của kế toán xuất nhập khẩu. Mong rằng qua bài viết Nghiệp vụ kế toán thuế chia sẻ trên đây sẽ hữu ích với các bạn có mong muốn làm kế toán tại các công ty xuất nhập khẩu

5/5 - (1 bình chọn)
 

Leave a Reply